Tiểu sử của Mai Trọng Nhuận (1952 - ?)

Mai Trọng Nhuận (sinh 1952 tại Hà Tĩnh) là Giáo sư, nhà quản lý sư phạm và là nguyên Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội nhiệm kỳ 2007–2012. Ông là nhà nghiên cứu địa chất và tài nguyên môi trường, từng bảo vệ luận án tiến sĩ năm 1984 tại Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và được phong giáo sư năm 1996.

Mai Trọng Nhuận (1952 - ?):

Cuộc đời và sự kiện liên quan đến Mai Trọng Nhuận:

Năm Tuổi Địa điểm Sự kiện
1952 ... ... Mai Trọng Nhuận được sinh ra
... ... ... Mai Trọng Nhuận mất

Thân thế và sự nghiệp của Mai Trọng Nhuận:

Mai Trọng Nhuận (sinh 1952 tại Hà Tĩnh) là Giáo sư, nhà quản lý sư phạm và là nguyên Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội nhiệm kỳ 2007–2012. Ông là nhà nghiên cứu địa chất và tài nguyên môi trường, từng bảo vệ luận án tiến sĩ năm 1984 tại Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và được phong giáo sư năm 1996.


GS. TS. Mai Trọng Nhuận

Hướng nghiên cứu: Địa chất môi trường và Ứng phó biến đổi khí hậu, môi trường để phát triển bền vững.

Thời gian công tác tại Khoa: Từ 1976 – nay

Chức vụ:

Nguyên Giám đốc ĐHQGHN (2007 – 2012).
Chuyên gia cao cấp của Chính phủ, Phó chủ tịch Hội đồng tư vấn chính sách biến đổi khí hậu, thuộc Uỷ ban Quốc gia về biến đổi khí hậu; Phó chủ tịch Tổng hội Địa chất Việt Nam; Phó chủ tịch Hội địa hoá Việt Nam.
Chủ nhiệm bộ môn Địa chất môi trường, Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
Giám đốc Phòng thí nghiệm trọng điểm Địa môi trường và Ứng phó biến đổi khí hậu.
GS.TS. Mai Trọng Nhuận đã được nhà nước đã trao tặng Huân chương lao động hạng ba (2008), Bằng khen của Thủ tướng chính phủ; Điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường năm 2010, Giải thưởng Bảo Sơn về môi trường và phát triển bền vững (đồng tác giả) và các phần thưởng cao quý khác.
Công trình tiêu biểu

Vấn đề nảy sinh do con người chiếm cứ, khai thác môi trường tự nhiên như ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên, tai biến,…đặc biệt là biến đổi khí hậu (BĐKH)đã và đang là những nguy cơ hàng đầu đe dọa sự phát triển bền vững (PTBV) và an ninh phi truyền thống của các quốc gia. Để giải quyết những vấn đề trên cần nghiên cứu, đánh giá, dự báo quan hệ môi trường địa chất (với ba chức năng là cung cấp tài nguyên, nơi ở,chứa đựng và phân huỷ chất thải)- con người (hoạt động, sức khoẻ, thịnh vượng) – tai biến, ô nhiễm, BĐKH. Trên cở sở nghiên cứu mối quan hệ này, đánh giá được biến động và tác động của biến động đó về môi trường, tài nguyên, BĐKH (ô nhiễm môi trường, suy thoái đa dạng sinh học, tổn thương,…); đề xuất các giải pháp phát triển bền vững như sử dụng hợp lý lãnh thổ, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và sức khoẻ con người, duy trì đa dạng tự nhiên, ứng phó BĐKH, thiên tai, xây dựng xã hội cacbon thấp, chống chịu cao và có tính bền vững,… Bộ môn Địa chất môi trường là đơn vị tiên phong xây dựng và phát triển các hướng nghiên cứu nói trên trong 20 năm qua. Các hoạt động nghiên cứu của Bộ môn đã đạt được nhiều thành tựu khoa học và công nghệ, phục vụ sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH. Trong đó, các công trình nghiên cứu về địa chất môi trường, địa hoá môi trường và địa chất tai biến biển từ 0-100 m nước, đô thị và vùng núi, mức độ tổn thương, đất ngập nước Việt Nam, mô hình sử dụng bền vững tài nguyên chủ động ứng phó BĐKH thiên tai, mô hình đô thị ven biển thích ứng với BĐKH, các giải pháp bảo vệ môi trường biển, tái thiết bền vững thủ đô Hà Nội… đã tạo cơ sở khoa học quan trọng cho phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam bền vững. Trong tương lai, các hướng nghiên cứu Địa môi trường và ứng phó BĐKH sẽ tiếp tục được phát triển chuyên sâu, tập trung vào phát triển 3 hướng nghiên cứu chính gồm (1) đánh giá, dự báo biến đổi môi trường, tác động và các giải pháp chủ động ứng phó với BĐKH, thiên tai (2) sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững, đảm bảo an ninh phi truyền thống và (3) địa sinh thái, công nghệ địa môi trường phục vụ đề xuất, xây dựng các chiến lược, giải pháp, chính sách phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.
Các bài báo khoa học và công trình nghiên cứu nổi bật

Đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước và tương đương (trong 5 năm gần đây)

Luận cứ khoa học và thực tiễn, đề xuất định hướng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển giao tri thức phục vụ phát triển bền vững Tây Bắc giai đoạn 2019- 2025.
Nghiên cứu và xây dựng mô hình đô thị ven biển có khả năng thích ứng với BĐKH 2013-2016. BĐKH 32/11-15.
Điều tra, đánh giá tích hợp và dự báo biến động điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường và tai biến thiên nhiên biển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận phục vụ phát triển kinh tế biển (2011-2016), Thuộc Dự án Điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên môi trường biển Việt Nam (Dự án 47 Chính phủ).
Tăng cường năng lực và chuyển giao công nghệ phục vụ giảm thiểu địa tai biến ở Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu (2012-2016). Đề tài hợp tác với Vương quốc Na Uy. Chương trình SRV-10/0026.
Nghiên cứu, đánh giá mức độ tổn thương vũng vịnh ven bờ Việt Nam phục vụ phát triển bền vững (lấy ví dụ vịnh Chân Mây).
Điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất vùng biển Thừa Thiên Huế – Bình Định (0 – 60 m nước), tỷ lệ 1:100.000. (2012 – 2016). Chương trình điều tra cơ bản Tài nguyên – Môi trường Biển.


Các bài báo trên các tạp chí quốc tế:

Nguyen Tai Tue, Dang Minh Quan, Pham Thao Nguyen, Luu Viet Dung, Tran Dang Quy và Mai Trong Nhuan (2019). Holocene environmental changes in Red River delta, Vietnam as inferred from the stable carbon isotopes and C/N ratios. Journal of Earth System Science, 128(1): 15.
Nguyen Tai Tue, Pham Thao Nguyen, Dang Minh Quan, Luu Viet Dung, Tran Dang Quy, Mai Trong Nhuan, Nguyen Dinh Thai (2018). Sedimentary composition and organic carbon sources in mangrove forests along the coast of northeast Vietnam. Regional Studies in Marine Science, 17: 87-94.
Mai Trong Nhuan, Nguyen Tai Tue, Tran Dang Quy (2018). Enhancing Resilience to Climate Change and Disasters for Sustainable Development: Case Study of Vietnam Coastal Urban Areas. In: K. Takeuchi, O. Saito, H. Matsuda và G. Mohan (Editors), Resilient Asia: Fusion of Traditional and Modern Systems for a Sustainable Future. Springer Japan, Tokyo, pp. 63-79.
Nguyen Tai Tue, Tran Dang Quy, Mai Trong Nhuan, Luu Viet Dung và Nguyen Dinh Thai (2017). Tracing carbon transfer and assimilation by invertebrates and fish across a tropical mangrove ecosystem using stable isotopes. Marine Ecology, 38(5): e12460.
Nguyen Thi Thu Ha, Katsuaki Koike, Mai Trong Nhuan, Bui Dinh Canh, Nguyen Thien Phuong Thao, Michael Parsons (2017). Selecting the Best Band Ratio to Estimate Chlorophyll-a Concentration in a Tropical Freshwater Lake Using Sentinel 2A Images from a Case Study of Lake Ba Be (Northern Vietnam). IEEE Journal of selected topics in applied earth observations and remote sensing, 10 (11), 290.
Nguyen Thi Thu Ha, Nguyen Thien Phuong Thao, Katsuaki Koike, Mai Trong Nhuan (2017). Landsat 8/OLI two bands ratio algorithm for chlorophyll-a concentration mapping in hypertrophic waters: An application to West Lake in Hanoi (Vietnam). IEEE Journal of Selected Topics in Applied Earth Observations and Remote Sensing 10(11), 4919-4929.
Mai Trong Nhuan, Nguyen Thi Hoang Ha, Ta Thi Hoai, Tran Dang Quy (2017). A review on the geoenvironmental and geoecological integrated technology for environmental remediation in Vietnam: approaches, contributions, challenges and perspectives. Earth and Environmental Science, 71(1) 012012.
Mai Trong Nhuan, Nguyen Tai Tue, Nguyen Thi Hong Hue, Tran Dang Quy, Tran Manh Lieu (2016). An indicator-based approach to quantifying the adaptive capacity of urban households: The case of Da Nang city, Central Vietnam. Urban Climate, 15:60-69.
Luu Viet Dung, Nguyen Tai Tue, Mai Trong Nhuan, Koji Omori (2016). Carbon storage in a restored mangrove forest in Can Gio Mangrove Forest Park, Mekong Delta, Vietnam. Forest Ecology and Management, 380: 31-40.
Le Sy Chinh, Mai Trong Nhuan, Nguyen Xuan Hai, Nguyen Thi Hai, Dang Ngoc Thang, Nguyen Tai Giang, Doan Dinh Hung, Nguyen Trung Minh, Nguyen Manh Khai, Tran Dang Quy, Nguyen Thi Hoang Ha (2016). The influence of sodium silicate on removal of heavy metals by iron mine tailing. ARPN Journal of Engineering and Applied Sciences, 11(21), 12555-12560.
Do Minh Duc, Kazuya Yasuhara, Mai Trong Nhuan, Nguyen Ngoc Truc (2015). Adaptation to Climate Change-Induced Geodisasters in Coastal Zones of the Asia-Pacific Region. Engineering Geology for Society and Territory – Volume 1. Springer International Publishing, Cham, pp. 149-152.
Nguyen Tai Tue, Luu Viet Dung, Mai Trong Nhuan, Koji Omori (2014). Carbon storage of a tropical mangrove forest in Mui Ca Mau National Park, Vietnam. Catena, 121: 119−126.
Mai Trong Nhuan, Nguyen Thị Hoang Ha, Le Thi Thu Hien (2014). An integrated and quantitative vulnerability assessment for proactive hazard response and sustainability: a case study on the Chan May-Lang Co Gulf area, Central Vietnam. Sustainability Science, 9(3), 399–409.
Nguyen Thi Thu Ha, Koike, Mai Trong Nhuan (2014). Improved accuracy of chlorophyll-a concentration estimates f-rom MODIS imagery using a two-band ratio algorithm and geostatistics: As applied to the monitoring of eutrophication processes over Tien Yen Bay (Northern Vietnam). Journal Remote Sensing, 6(1), 421-442.
Nguyen Tai Tue, H. Hamaoka, Tran Dang Quy, A. Sogabe, Mai Trong Nhuan, Nguyen Thanh Nam, K. Omori (2014). Dual isotope study of food sources of a fish assemblage in the Red River mangrove ecosystem, Vietnam. Hydrobiologia, 733: 71−83.
Nguyen Tai Tue, H. Hamaoka, A. Sogabe, Tran Dang Quy, Mai Trong Nhuan, and K. Omori (2012). Food sources of macro-invertebrates in an important mangrove ecosystem of Vietnam determined by dual stable isotope signatures. Journal of Sea Research, 72: 14−21.
Nguyen Tai Tue, Tran Dang Quy, H. Hamaoka, Mai Trong Nhuan, K. Omori (2012). Sources and exchange of particulate organic matter in an estuarine mangrove ecosystem of Xuan Thuy National Park, Vietnam. Estuaries and Coasts, 35: 1060−1068.
Nguyen Tai Tue, Nguyen Thi Ngoc, Tran Dang Quy, H. Hamaoka, Mai Trong Nhuan, K. Omori (2012). A cross-system analysis of sedimentary organic carbon in the mangrove ecosystems of Xuan Thuy National Park, Vietnam. Journal of Sea Research, 67: 69−76.
Nguyen Tai Tue, Tran Dang Quy, A. Amano, H. Hamaoka, S. Tanabe, Mai Trong Nhuan, K. Omori (2012). Historical profiles of trace element concentrations in mangrove sediments from the Ba Lat Estuary, Red River, Vietnam. Water, Air, & Soil Pollution, 223: 1315−1330.
Nguyen Tai Tue, H. Hamaoka, A. Sogabe, Tran Dang Quy, Mai Trong Nhuan, and K. Omori (2011). The application of δ13C and C/N ratios as indicators of organic carbon sources and paleoenvironmental change of the mangrove ecosystem from Ba Lat Estuary, Red River, Vietnam. Environmental Earth Sciences, 64: 1475−1486.
Nguyen Thi Hoang Ha, Masayuki Sakakibara, Sakae Sano, Mai Trong Nhuan (2011). Uptake of metals and metalloids by plants growing in a lead–zinc mine area, Northern Vietnam. Journal of Hazardous Materials, 186(2–3): 1384-1391.
Nguyen Tai Tue, H. Hamaoka, A. Sogabe, Tran Dang Quy, Mai Trong Nhuan, K. Omori (2012). Food sources of macro-invertebrates in an important mangrove ecosystem of Vietnam determined by dual stable isotope signatures. Journal of Sea Research, 72: 14−21.
Mai Trong Nhuan, Nguyen Thi Minh Ngoc, Nghiem Quynh Huong, Nguyen Thi Hong Hue, Nguyen Tai Tue, Pham Bao Ngoc (2009). Assessment of Vietnam coastal wetland vulnerability for sustainable use (Case study in Xuan Thuy Ramsar Site, Vietnam). Journal of Wetlands Ecology, 2 (1−2): 1−16.
Mai Trong Nhuan et al. (2008). The Vietnamese Wetlands Classification System. VNU Journal of Science, Earth Sciences 24, 96‐103.
Mai Trong Nhuan (editor) (2007). Vietnam coastal wetlands. Vietnam National University Press.
Do Minh Duc, Mai Trong Nhuan, Chu Van Ngoi, Tran Nghi, Dao Manh Tien, Tj C. E. van Weering, G. D. van den Bergh (2007). Sediment distribution and transport at the nearshore zone of the Red River delta, Northern Vietnam. Journal of Asian Earth Sciences, 29(4): 558-565.
Giáo sư, Tiến sĩ Mai Trọng Nhuận tham dự khóa đào tạo về kiểm định chất lượng giáo dục đại học do Hội đồng Anh tổ chức ở Vương quốc Anh đúng vào thời điểm sau vụ đánh bom London ngày 7.7.2005. Một chuyến đi đầy ấn tượng, cả về cảm xúc với câu chuyện của nước Anh lúc đó, cả việc được tiếp cận cách tư duy mới dẫn đến sự phát triển tiên phong trong kiểm định chất lượng ở Việt Nam.

Kiểm định chất lượng là công cụ đảm bảo chất lượng giáo dục đại học phổ biến ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Việc kiểm định giúp các trường đại học không ngừng nâng cao chất lượng, thu hút người học, giúp đảm bảo sự tự chủ và trách nhiệm với xã hội đồng thời đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ đủ năng lực hội nhập quốc tế.

Trong bối cảnh đó, Đại học Quốc Gia Hà Nội (ĐHQG HN) trở thành một cơ sở giáo dục tiên phong trong lĩnh vực này từ cách đây hơn một thập kỷ, thông qua sự hợp tác với Hội đồng Anh và các tổ chức kiểm định các nước.

Giáo sư Mai Trọng Nhuận – nguyên Giám đốc ĐHQG HN kể về chuyến đi bước ngoặt tham gia khóa học về kiểm định chất lượng ở London do Hội đồng Anh tổ chức: “Mặc dù cuộc sống ở London lúc đó rất xáo động sau vụ khủng bố, nhưng khóa học vẫn diễn ra chu đáo, hào hứng. Khóa học chỉ mười ngày nhưng lợi ích với tôi rất lớn. Trước đó ĐHQG HN đã có quan điểm muốn tự chủ giáo dục thì phải dựa trên kiểm định chất lượng, nhưng chưa có một bộ công cụ với các tiêu chí kiểm định cụ thể. Nhờ có khóa học, tôi được tìm hiểu về Bộ tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục đại học được áp dụng tại Vương quốc Anh và quan trọng hơn là cách thức thực hiện bộ tiêu chí này”.

Sau khóa học, Giáo sư Mai Trọng Nhuận đã góp ý và tham gia xây dựng Bộ tiêu chí Kiểm định chất lượng cho Đại học Quốc gia Hà Nội, được ban hành vào năm 2006 dựa trên những gì ông học hỏi được từ chuyến đi Vương quốc Anh và kinh nghiệm của các nước khác kết hợp với đặc thù của giáo dục đại học Việt Nam và Đại học Quốc gia Hà Nội. Giáo sư cho biết đây là Bộ công cụ kiểm định chất lượng đầu tiên mà ĐHQG HN tiên phong xây dựng được ở Việt Nam và sau đó được Bộ Giáo dục và Đào tạo tham khảo để xây dựng và ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp năm 2007 – Giáo sư Mai Trọng Nhuận cho biết.

Bên cạnh việc xây dựng Bộ tiêu chí có tính nền móng và tiên phong, Giáo sư Mai Trọng Nhuận tìm hiểu cách tiếp cận về kiểm định chất lượng giáo dục hiện đại. Ông chiêm nghiệm rằng trong khi Việt Nam thường kiểm định theo quy trình, có nghĩa là chú trọng vào việc tuân thủ quy định (trong khi trên thực tế, quy định có thể lạc hậu so với thực tiễn), thì cách tiếp cận về kiểm định của Vương quốc Anh và quốc tế được tiến hành dựa vào kết quả (tốt hay không tốt), vào nguyên lý khoa học đúng đắn, độc lập.

Khóa học cũng mở ra việc hợp tác chặt chẽ giữa Giáo sư với Hội đồng Anh, qua nhiều hoạt động do Hội đồng Anh tài trợ và tổ chức, trong đó có nhiều diễn đàn, hội nghị, khóa đào tạo về quản trị đại học tiên tiến. Thông qua sự hợp tác với Hội đồng Anh, Giáo sư Mai Trọng Nhuận tích cực góp phần đưa chất lượng đào tạo, kiểm định chất lượng giáo dục ở Đại học Quốc gia từng bước đạt chuẩn quốc tế, góp phần phát triển mô hình đại học nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, tự chủ cao và chịu trách nhiệm cao, đưa Đại học Quốc gia trở thành trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Khóa học đó rất có giá trị cho công việc của Giáo sư trên các cương vị lãnh đạo ĐHQG HN cho tới năm 2012, và sau đó tiếp tục ở vị trí chuyên gia cao cấp, Chủ tịch Hội đồng Đảm bảo Chất lượng ĐHQG, phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn chính sách thuộc Uỷ ban Quốc gia về Biến đổi khí hậu của Việt Nam (Vietnam Panel on Climate change).

Trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục, Giáo sư làm trưởng đoàn đánh giá ngoài nhiều trường đại học của Việt Nam và tham gia giảng dạy các khoá đào tạo kiểm định viên. Năm 2016 ông được Hội đồng Anh mời tham gia khóa đào tạo kiểm định viên. Với những kinh nghiệm thu được từ Vương quốc Anh và quốc tế, Giáo sư đã chia sẻ với các học viên đến từ các trường đại học ở Việt Nam cách tư duy mới về kiểm định, nhấn mạnh sự trung thực, bản lĩnh, trí tuệ, kinh nghiệm, hiểu biết của các kiểm định viên.

Giáo sư Mai Trọng Nhuận cũng trân trọng và đánh giá cao cách làm việc của các chuyên gia Hội đồng Anh. Ông cho biết các cuộc làm việc thường diễn ra với cường độ rất cao, có phương pháp độc đáo, thẳng thắn, khoa học, chuyên nghiệp, quyết liệt về chuyên môn nhưng khi đàm phán rất hài hòa, luôn trao đổi trên tinh thần tôn trọng, lắng nghe lẫn nhau.

Giáo sư Mai Trọng Nhuận mong mỏi Hội đồng Anh sẽ là tấm gương rực rỡ hơn và lan tỏa nhiều hơn về chất lượng và sáng tạo, kiến tạo nhiều hơn các cơ hội hợp tác giữa các cơ sở đào tạo, nghiên cứu hai nước.

Tài liệu tham khảo:

Nhân vật cùng thời kỳ với Mai Trọng Nhuận:

Võ Thị Sáu (1933 - 1952)

  • 2 thg 12, 2
  • 475

Võ Thị Sáu tên thật Nguyễn Thị Sáu sinh năm 1933 tại xã Phước Thọ, Huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa nay thuộc nay thuộc xã Phước Long Thọ, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Cô được biết với vai trò là một nữ chiến sĩ anh hùng và được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.

Nguyễn Hữu Chánh (1952 - ?)

  • 4 thg 12, 2022
  • 0

Ông là một chính khách người Việt hải ngoại, Chủ tịch Đảng Dân tộc Việt Nam.

Lê Xuân Nghĩa (1952 - ?)

  • 6 thg 12, 2022
  • 0

Lê Xuân Nghĩa (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1952, tại Hà Tĩnh) là một nhà kinh tế Việt Nam. Ông được biết đến là một chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ và ngân hàng; có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh tế nhà nước và làm cố vấn kinh tế cho các đời Thủ tướng Việt Nam và Lào.

Mai Trọng Nhuận (1952 - ?)

  • 8 thg 12, 2022
  • 0

Mai Trọng Nhuận (sinh 1952 tại Hà Tĩnh) là Giáo sư, nhà quản lý sư phạm và là nguyên Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội nhiệm kỳ 2007–2012. Ông là nhà nghiên cứu địa chất và tài nguyên môi trường, từng bảo vệ luận án tiến sĩ năm 1984 tại Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và được phong giáo sư năm 1996.

Bảo Ninh (1952 - ?)

  • 8 thg 12, 2022
  • 0

Bảo Ninh (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1952) là nhà văn Việt Nam viết tiểu thuyết và truyện ngắn.

Chủ đề

Liên kết chia sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Tranh luật nhân quả trong cuộc sống

tranh_nhan_qua_13

Tranh luật nhân quả trong cuộc sống

tranh_nhan_qua_5